Thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế bắt buộc với người có thu nhập từ lương, thưởng, kinh doanh.... Vậy cách tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào cho đúng và đủ? Bài viết dưới đây IELTS LangGo sẽ giúp bạn hiểu rõ công thức tính, mức giảm trừ và biểu thuế lũy tiến mới nhất theo quy định.
1. Tổng quan về thuế thu nhập cá nhân
Trong hệ thống pháp luật thuế Việt Nam, thuế thu nhập cá nhân là một sắc thuế quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi công dân có thu nhập. Việc hiểu rõ các quy định liên quan đến thuế TNCN không chỉ giúp người lao động chủ động trong việc kê khai, quyết toán mà còn tránh được các rủi ro pháp lý. Đặc biệt, nắm được cách tính thuế thu nhập cá nhân, cach tính thuế TNCN, cũng như hiểu rõ các bước tính thuế thu nhập cá nhân sẽ giúp bạn kiểm soát thu nhập cá nhân và tuân thủ đúng quy định pháp luật. Trong phần dưới đây, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu khái niệm, đối tượng chịu thuế, cũng như các cách tính thuế thu nhập cá nhân theo luật hiện hành.

1.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần từ thu nhập của mình vào ngân sách Nhà nước, sau khi đã trừ đi các khoản miễn giảm theo quy định. Đây là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú phát sinh tại Việt Nam.
Mục tiêu của thuế thu nhập cá nhân không chỉ nhằm tăng nguồn thu cho Nhà nước mà còn góp phần điều tiết thu nhập, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và tạo ra sự công bằng xã hội.
1.2. Đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế bao gồm:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam:
- Nơi đăng ký thường trú.
- Hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện trên. Mặc dù vẫn phải nộp thuế nếu phát sinh thu nhập tại Việt Nam, nhưng họ sẽ áp dụng cách tính thuế thu nhập cá nhân khác so với người cư trú, đặc biệt về mức thuế suất và phương pháp tính.
Việc xác định rõ đối tượng nộp thuế là bước đầu tiên và rất quan trọng trong các bước tính thuế thu nhập cá nhân. Tùy vào từng trường hợp mà cách tính thuế TNCN sẽ có sự điều chỉnh phù hợp.
1.3. Các khoản thu nhập chịu thuế và không chịu thuế
Để xác định chính xác cách tính thuế thu nhập cá nhân, trước hết cần phân biệt rõ thu nhập chịu thuế và thu nhập không chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
- Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công.
- Thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
- Thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng.
- Thu nhập từ quà tặng, thừa kế…
Thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân gồm:
- Các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật (ví dụ: trợ cấp thai sản, tai nạn lao động…).
- Thu nhập từ kiều hối.
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với giờ làm việc bình thường.
Các khoản học bổng, viện trợ, tài trợ cho mục đích nhân đạo, từ thiện.
Hiểu rõ các loại thu nhập này sẽ là nền tảng cho việc thực hiện các bước tính thuế thu nhập cá nhân một cách chính xác. Hiện nay, có nhiều cách tính thuế thu nhập cá nhân khác nhau tùy theo loại thu nhập và đối tượng nộp thuế.
Do đó, người nộp thuế cần nắm rõ quy định để lựa chọn đúng cach tính thuế TNCN phù hợp, đảm bảo kê khai và nộp thuế đúng pháp luật.
>>> XEM THÊM: 8 TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC LÝ TƯỞNG BẠN CẦN BIẾT
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cách tính thuế thu nhập cá nhân
Để xác định chính xác số thuế phải nộp, người nộp cần nắm rõ những yếu tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến cach tính thuế tncn. Những yếu tố này không chỉ giúp bạn lựa chọn đúng cach tính thuế TNCN phù hợp với từng loại thu nhập, mà còn là cơ sở để thực hiện đúng và đủ các bước tính thuế thu nhập cá nhân. Dưới đây là ba yếu tố then chốt mà bạn cần đặc biệt lưu ý.

2.1. Thu nhập tính thuế là gì?
Trong các cách tính thuế thu nhập cá nhân, thu nhập tính thuế là yếu tố quan trọng hàng đầu. Đây là khoản thu nhập sau khi đã loại trừ các khoản được miễn thuế và các khoản giảm trừ theo quy định.
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Tổng thu nhập chịu thuế có thể bao gồm: lương, thưởng, phụ cấp (nếu không nằm trong danh mục miễn thuế), thu nhập từ kinh doanh, đầu tư, chuyển nhượng vốn, bất động sản, bản quyền, quà tặng…
Việc xác định đúng thu nhập tính thuế là bước nền tảng trong các bước tính thuế thu nhập cá nhân, đặc biệt là đối với người có nhiều nguồn thu hoặc thu nhập không thường xuyên.
2.2. Các khoản giảm trừ
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản giảm trừ khi xác định thu nhập tính thuế bao gồm :
- Giảm trừ gia cảnh: 11 triệu đồng/tháng cho bản thân người nộp thuế, 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc.
- Các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp bắt buộc và quỹ hưu trí tự nguyện.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (trong và ngoài ngân sách Nhà nước).
Tổng mức giảm trừ không vượt quá thu nhập tính thuế của năm tính thuế, đảm bảo các bước tính thuế thu nhập cá nhân diễn ra minh bạch và đúng quy định
2.3. Thuế suất áp dụng (lũy tiến từng phần, cố định)
Thuế suất thuế TNCN áp dụng theo hai phương pháp: thuế suất lũy tiến từng phần (từ 5% đến 35%) và thuế suất cố định (toàn phần) 10% hoặc 20% .
- Lũy tiến từng phần: Áp dụng cho cá nhân cư trú có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, với biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Phụ lục 01/PL-TNCN của Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Cố định 10%: Dành cho cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng.
- Cố định 20%: Áp dụng cho thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bản quyền, trúng thưởng, nhượng quyền thương mại…
Người nộp thuế cần lựa chọn đúng phương pháp để đảm bảo tính toán chính xác trong các cach tính thuế tncn.
>>> XEM THÊM: QUY TẮC 2 PHÚT LÀ GÌ? KINH NGHIỆM THỰC HIỆN HIỆU QUẢ
3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo từng loại thu nhập
Để áp dụng đúng cach tính thuế tncn, bạn cần nắm vững các bước tính thuế thu nhập cá nhân và hiểu rõ các cách tính thuế thu nhập cá nhân tương ứng với từng nguồn thu. Dưới đây là phần hướng dẫn cụ thể cho ba nhóm thu nhập chính, giúp bạn thực hiện cách tính thuế TNCN một cách nhanh chóng và chính xác.

3.1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên, trước hết xác định thu nhập tính thuế bằng cách lấy tổng tiền lương, tiền công đã nhận trừ đi các khoản giảm trừ và bảo hiểm bắt buộc; kết quả này sẽ là căn cứ áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần với mức thuế suất từ 5 % đến 35 % tùy từng bậc thuế. Sau khi biết được thu nhập tính thuế và thuế suất tương ứng, số thuế phải nộp được tính theo công thức:
Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế × Thuế suất
Trường hợp cá nhân ký hợp đồng dưới ba tháng hoặc không có hợp đồng lao động thì thuế suất cố định 10 % được áp dụng trên tổng thu nhập trước khi trả, còn cá nhân không cư trú chịu mức thuế suất cố định 20 % trên thu nhập chịu thuế. Đó là cách tính thuế thu nhập cá nhân căn bản cho thu nhập từ lương, công.
3.2. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh
Với cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm, Luật Thuế TNCN cho phép hai phương pháp tính thuế chính. Phương pháp khoán áp dụng khi cá nhân tự xác định doanh thu theo Thông tư 92/2015/TT‑BTC,
Thuế TNCN = Doanh thu tính thuế × Tỷ lệ thuế (từ 0,5 % đến 2 % tùy ngành nghề)
(Doanh thu tính thuế ở đây là tổng tiền bán hàng, gia công, hoa hồng, cung ứng dịch vụ, kể cả các khoản thưởng hay phụ cấp.)
Khi áp dụng phương pháp tính thuế từng lần phát sinh, cá nhân sẽ sử dụng cùng tỷ lệ thuế trên doanh thu tính thuế của mỗi phát sinh. Cách này phù hợp với trường hợp kinh doanh không thường xuyên hoặc không xác định được doanh thu khoán. Như vậy, các cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động kinh doanh chủ yếu xoay quanh hai phương pháp này, giúp đơn giản hóa thủ tục và phù hợp với quy mô hoạt động.
3.3. Thu nhập từ các nguồn khác (chuyển nhượng, trúng thưởng...)
- Chuyển nhượng bất động sản: Cá nhân cư trú có thể lựa chọn hai cách tính. Nếu dùng phương pháp toàn phần, thuế TNCN = Giá chuyển nhượng × 2 % (thuế suất cố định). Nếu xác định được thu nhập tính thuế (giá chuyển nhượng trừ giá vốn và chi phí hợp lý), thì thuế phải nộp = Thu nhập tính thuế × 25 %.
- Chuyển nhượng vốn góp: Thuế suất 20 % được áp dụng trên phần thu nhập tính thuế (giá chuyển nhượng trừ giá mua và chi phí liên quan), tính theo biểu thuế toàn phần.
- Thu nhập từ trúng thưởng: Tổ chức trả thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi trả thưởng, với mức thuế suất 10 % trên giá trị giải thưởng.
Ngoài ra, thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thường chịu thuế suất 0,1 % trên giá trị chuyển nhượng, còn thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại chịu 5 % – 10 % tùy loại thu nhập theo quy định hiện hành.
>>> XEM THÊM: 30 CÂU HỎI THƯỜNG GẶP KHI PHỎNG VẤN XIN VIỆC VÀ CÁCH TRẢ LỜI
4. Lưu ý trong cách tính thuế thu nhập cá nhân
Trong quá trình thực hiện cách tính thuế thu nhập cá nhân và trải qua các bước tính thuế thu nhập cá nhân, việc kê khai, quyết toán và nộp thuế đúng thời hạn, đúng thủ tục rất quan trọng để tránh phát sinh phạt chậm nộp hay sai sót trong hồ sơ.

4.1. Thời gian kê khai, quyết toán
Cá nhân làm việc theo hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên thường phải kê khai và khấu trừ thuế theo tháng; hạn nộp tờ khai thuế và tiền thuế khấu trừ chậm nhất là ngày 30 của tháng tiếp theo sau kỳ tính thuế. Với những trường hợp được kê khai theo quý (ví dụ hợp đồng ngắn hạn), tờ khai và tiền thuế quý đó phải được nộp trước ngày 30 của tháng đầu quý kế tiếp.
Riêng quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho cả năm, cá nhân và tổ chức trả thu nhập phải hoàn tất trước ngày 31 tháng 3 năm sau. Tuân thủ đúng lịch khai, quyết toán không chỉ đảm bảo bạn hoàn thành đầy đủ các bước tính thuế thu nhập cá nhân, mà còn giúp bạn chủ động kiểm soát nghĩa vụ thuế và tránh rủi ro phạt tiền chậm nộp.
4.2. Các lỗi thường gặp và cách khắc phục
Khi kê khai thuế TNCN, nhiều cá nhân thường quên trừ đủ giảm trừ gia cảnh hoặc không cập nhật số người phụ thuộc; có người lại áp dụng sai biểu thuế suất khi xác định thu nhập tính thuế; có trường hợp nhập nhầm thông tin hợp đồng lao động khiến cơ quan thuế phản hồi.
Để khắc phục, bạn nên tự kiểm tra, đối chiếu số liệu thu nhập với bảng lương, giấy tờ chứng minh người phụ thuộc trước khi nộp; sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai hoặc mẫu tờ khai mới nhất do Tổng cục Thuế ban hành; nếu phát hiện sai sót sau khi đã nộp, cần khẩn trương lập tờ khai điều chỉnh, nộp bổ sung và gửi kèm văn bản giải trình tới cơ quan thuế. Việc chủ động rà soát và sửa chữa kịp thời sẽ giúp hồ sơ của bạn luôn chính xác, minh bạch và tuân thủ đúng các cách tính thuế thu nhập cá nhân hiện hành.
5. Câu hỏi thường gặp khi tính thuế thu nhập cá nhân
Trong quá trình tìm hiểu cách tính thuế thu nhập cá nhân, nhiều người thường gặp phải những thắc mắc phổ biến liên quan đến mức thu nhập chịu thuế, điều kiện miễn giảm hay thủ tục kê khai. Dưới đây là các câu hỏi thường gặp giúp bạn hiểu rõ hơn và tránh sai sót khi thực hiện nghĩa vụ thuế.
5.1. Thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Bạn chỉ phải nộp thuế TNCN khi sau khi trừ các khoản giảm trừ và bảo hiểm bắt buộc, thu nhập tính thuế của bạn còn dương. Với người làm công ăn lương, nếu mức lương trước thuế trên 11 triệu đồng/tháng (chưa trừ bảo hiểm) và không có đủ các khoản giảm trừ để đưa thu nhập tính thuế về dưới 0, thì bạn sẽ phát sinh nghĩa vụ đóng thuế theo quy trình và cách tính thuế thu nhập cá nhân đã nêu.

5.2. Mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là bao nhiêu?
Hiện nay, mức giảm trừ gia cảnh được áp dụng cố định là 11 triệu đồng/tháng cho bản thân người nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc. Việc tính đúng khoản này là một trong những các bước tính thuế thu nhập cá nhân quan trọng để giảm bớt số thu nhập chịu thuế, từ đó giảm số thuế phải nộp.
5.3. Làm thế nào để đăng ký người phụ thuộc?
Để đăng ký người phụ thuộc, bạn cần lập bộ hồ sơ gồm: mẫu Tờ khai đăng ký người phụ thuộc, bản sao Giấy khai sinh hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ phụ thuộc và bản sao CMND/CCCD của người phụ thuộc. Tiếp đó, nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua cổng Dịch vụ công Quốc gia tại cơ quan thuế cấp huyện nơi bạn cư trú. Sau khi được phê duyệt, phần giảm trừ cho người phụ thuộc sẽ được cộng vào cách tính thuế TNCN hàng tháng.

5.4. Trường hợp nào cần quyết toán thuế TNCN?
Quyết toán thuế cá nhân diễn ra vào cuối năm tài chính khi bạn có thu nhập chịu thuế phát sinh từ nhiều nguồn hoặc nơi trả thu nhập không khấu trừ thuế định kỳ đầy đủ. Cá nhân làm việc dưới 3 tháng, ký nhiều hợp đồng, hoặc thu nhập từ bên ngoài lương (hoa hồng, tiền thưởng…) thường phải quyết toán để xác định số thuế phải nộp thêm hoặc được hoàn.
5.5. Những khoản thu nhập nào được miễn thuế?
Các khoản thu nhập không chịu thuế bao gồm: phụ cấp, trợ cấp theo quy định (thai sản, tai nạn lao động…), tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn, học bổng, viện trợ, kiều hối và một số khoản trợ cấp nhân đạo. Đó là những trường hợp bạn không cần đưa vào các cách tính thuế thu nhập cá nhân vì đã được loại trừ trước.

5.6. Khi nào người lao động được hoàn thuế?
Người lao động sẽ được hoàn thuế khi tổng số thuế đã khấu trừ trong năm (theo lương, hợp đồng ngắn hạn) vượt quá số thuế thực tế phải nộp theo các bước tính thuế thu nhập cá nhân. Để làm thủ tục hoàn, bạn cần nộp hồ sơ quyết toán năm và đề nghị hoàn thuế tại cơ quan thuế, kèm chứng từ thuế đã khấu trừ.
5.7. Có thể tự tính thuế TNCN không?
Hoàn toàn có thể. Bạn chỉ cần theo đúng cách tính thuế thu nhập cá nhân: xác định thu nhập chịu thuế, trừ giảm trừ, tính thu nhập tính thuế, rồi áp biểu thuế suất phù hợp. Ngoài ra, các công cụ trực tuyến và phần mềm kê khai thuế của Tổng cục Thuế cũng hỗ trợ bạn tự động hóa toàn bộ các cách tính thuế thu nhập cá nhân.

5.8. Kê khai sai thuế có bị phạt không?
Kê khai sai hoặc chậm nộp tờ khai thuế TNCN sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 125/2020/NĐ‑CP, bao gồm phạt tiền, phạt chậm nộp và có thể phải nộp thêm tiền thuế, lãi chậm nộp. Khi phát hiện sai sót, bạn nên khẩn trương lập tờ khai điều chỉnh và gửi kèm văn bản giải trình để giảm thiểu hậu quả.
6. Kết luận
Hiểu rõ cách tính thuế thu nhập cá nhân không chỉ giúp bạn thực hiện nghĩa vụ tài chính đúng quy định mà còn đảm bảo quyền lợi chính đáng của bản thân. Từ việc xác định thu nhập tính thuế, các khoản giảm trừ đến lựa chọn biểu thuế phù hợp đều là những bước quan trọng trong quá trình tính và kê khai thuế. Nếu nắm vững các bước tính thuế thu nhập cá nhân, bạn sẽ dễ dàng quản lý tài chính, tránh sai sót và chủ động hơn trong việc quyết toán thuế hằng năm.